Rối loạn nhịp tim là bệnh gì?
Tên gọi khác : Arrhythmias , loàn nhịp tim .
Rối loạn nhịp tim là tình trạng tim đập không theo nhịp bình thường , quá nhanh hoặc quá chậm . Có 2 yếu tố chính sinh rối loàn nhịp tim là : rối loàn tạo xung động và rối loàn dẫn truyền xung động . Các rối loạn nhịp tim hiểm nguy cần được can thiệp điều trị chuyên khoa . Theo thống kê cho thấy rung nhĩ là tình trạng rối loạn nhịp tim thường gặp nhất , chiếm tỷ lệ trên 70% trong tổng số các rối loàn nhịp .
Nguyên nhân gây ra chứng rối loạn nhịp tim
Rối loàn nhịp tim có thể được gây ra bởi :
- Mô tim bị sẹo sau nhồi máu cơ tim hoặc suy tim mãn .
- Một số bệnh tim mạch : bệnh cơ tim giãn , bệnh lý van tim , bệnh động mạch vành , nâng cao huyết áp .
- Hoạt động của tuyến giáp thay đổi : cường giáp , suy giáp .
- Có thể do dùng một số thuốc như các chiếc thuốc dị ứng và thực phẩm bổ sung .
Các yếu tố nguy cơ gây rối loàn nhịp tim :
- Hút thuốc , uống quá phổ biến rượu hay cà phê , lạm dụng ma túy .
- Tinh thần căng thẳng , stress , hay lo lắng , nóng giận .
- Mắc một số bệnh lý như bệnh đái tháo đường .
- Có thể do yếu tố di truyền .
Triệu chứng của rối loạn nhịp tim
Các triệu chứng rộng rãi của rối loạn nhịp tim bao gồm :
- Tim đập chậm (nhỏ hơn 60 nhịp/phút) hoặc đập nhanh (lớn hơn 100 nhịp/phút) .
- Tức ngực , khó thở , thở dốc , đánh trống ngực , cảm giác ngực bị đè nén .
- Choáng váng , chóng mặt , bất tỉnh xỉu hoặc sắp ngút xỉu , yếu ớt , mệt mỏi , lo lắng .
- Đổ mồ hôi , hồi hộp .
Điều trị rối loạn nhịp tim
Điều trị rối loàn nhịp tim tùy thuộc vào từng mẫu rối loàn nhịp tim mà có phổ thông phương pháp phù hợp , bao gồm : dùng thuốc ổn định nhịp tim , cấy máy khử rung tim , triệt đốt các rối loạn nhịp tim bằng năng lượng sóng cao tần số radio qua đường catheter…
Trường hợp nhịp tim chậm
Dùng máy tạo nhịp tim cấy dưới da tại vùng ngực gần xương đòn . Máy tạo nhịp có tác dụng tạo ra các xung điện thay cho tim , từ đó tạo ra kích thích để ổn định nhịp tim .
Trường hợp nhịp tim nhanh
Có phổ thông phương pháp để điều trị nhịp tim nhanh , bao gồm :
- Dùng thuốc chống loàn nhịp tim để điều hòa nhịp tim hoặc kiểm soát nhịp .
- Thao tác phế vị (Vagal maneuvers) tác động lên hệ thống thần kinh kiểm soát nhịp tim để ngăn chặn nhịp nhanh trên thất .
- Sốc chuyển nhịp : khôi phục lại nhịp tim bình thường bằng cách tác động xung điện .
- Đốt điện (Catheter ablation) : đốt các đường dẫn truyền điện học phụ trong tim , giúp phòng ngừa nhịp tim nhanh .
Khi các điều trị khác không hiệu quả , có thể tiến hành phẩu thuật cho bệnh nhân . Các phương pháp phẩu thuật bao gồm : phẫu thuật Maze , giải phẫu bắc cầu mạch vành , ghép tim .
Phòng phòng ngừa rối loàn nhịp tim
Các biện pháp sau có thể giúp phòng đề phòng bệnh rối loạn nhịp tim :
- Chế độ ăn tốt cho tim mạch : ăn lạt , tránh ăn mặn , giảm dầu mỡ đặc biệt là mỡ động vật , giảm cholesterol , ăn đa dạng hoa quả , rau và ngũ cốc .
- Vận động điều độ và thường xuyên : hàng ngày tập thể dục và hoạt động thể chất .
- Hạn chế hút thuốc , uống rượu bia , tránh ma túy .
- Duy trì cân nặng khỏe mạnh , giảm cân , tránh tính trạng béo phì .
- Tránh stress , kiểm soát tâm trạng , giảm bớt căng thẳng .
- Kiểm soát huyết áp và lượng cholesterol hợp lý .
- Nên tái khám định kỳ và làm theo hướng dẫn của bác sĩ .
- Có thể tập yoga , thiền định , và các kỹ thuật thư giãn .
- Nên đo điện tâm đồ nếu như có các triệu chứng như hồi hộp , ngất xỉu hoặc trong gia đình có người trẻ bị đột tử không rõ lý do .
Bác sĩ chuyên khoa hai Nguyễn Hữu Ngọc Bệnh viện Chợ Rẫy