Tăng huyết áp

Chẩn đoán và điều trị hạ huyết áp tư thế ở người cao tuổi

Tình trạng hạ huyết áp tư thế đứng ở người cao tuổi rất thường xuyên xảy ra, kèm theo là triệu chứng ngất xỉu làm ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân của tình trạng này thường liên quan đến cơ chế điều hòa huyết áp và rối loạn thần kinh tự động. Vì vậy, việc thăm khám toàn diện và đặc biệt chú trọng tới các rối loạn phản xạ thần kinh tự động sẽ giúp ích rất nhiều tới bước chẩn đoán và điều trị bệnh lý này.

1. Hạ huyết áp tư thế là gì?

Hạ huyết áp tư thế là sự suy giảm quá mức huyết áp của người bệnh khi thay đổi tư thế như khi đứng dậy mà cụ thể là giảm huyết áp tâm thu trên 20mmHg và/hoặc mức giảm tâm trương trên 10 mmHg. Bên cạnh đó, các triệu chứng ngất, hoa mắt chóng mặt, lẫn lộn hoặc nhìn mờ có thể kéo dài trong vài giây thậm chí vài phút khi người bệnh đứng dậy và biến mất nhanh chóng khi nằm xuống.

Các biểu hiện như choáng, ngất hay co giật toàn thể hoàn toàn có thể xảy ra và đều liên quan đến nguyên nhân gây ra hạ huyết áp tư thế. Cần lưu ý rằng, hạ huyết áp tư thế không phải là bệnh lý riêng biệt mà là sự bất thường trong quá trình điều hòa huyết áp do nhiều bệnh lý gây ra.

2. Chẩn đoán hạ huyết áp tư thế như thế nào?

Để chẩn đoán hạ huyết áp tư thế cần xác định thời gian và mức độ triệu chứng, các yếu tố gây khởi phát bệnh như do thuốc, mất nước kéo dài, tương quan giữa triệu chứng với bữa ăn. Một số vấn đề về tiền sử bệnh cần lưu ý gồm có:

  • Xác định rõ bệnh lý có thể là căn nguyên gây hạ huyết áp tư thế gồm: đái tháo đường , parkinson , ung thư (hội chứng cận u).
  • Nhận định kỹ về tiền sử sử dụng thuốc nhằm phát hiện các trường hợp sử dụng thuốc sai đơn, đặc biệt là các thuốc hạ huyết áp và nitrate.
  • Khai thác kỹ tiền sử gia đình có hạ huyết áp tư thế có thể gợi ý chẩn đoán hội chứng suy giảm chức năng thần kinh thực vật.

Parkinson là một trong những nguyên nhân hạ huyết áp tư thế

2.1. Triệu chứng lâm sàng

Huyết áp và nhịp tim của bệnh nhân sẽ được đo sau khi nằm 5 phút và sau khi đứng 1-3 phút. Hạ huyết áp tư thế không có tăng nhịp tim bù trừ (tăng dưới 10 nhịp/phút) sẽ gợi ý một tình trạng suy giảm chức năng hệ thần kinh thực vật. Trong khi đó, nhịp tim tăng cao (trên 100 lần/ phút) gợi ý tình trạng giảm lưu lượng tuần hoàn hoặc hội chứng nhịp nhanh tư thế nếu xuất hiện sự thay đổi về nhịp tim nhưng không có hạ huyết áp.

Các triệu chứng có thể chỉ điểm căn nguyên của bệnh gồm có:

  • Các triệu chứng mất nước trên da, niêm mạc: gợi ý bệnh Addison
  • Triệu chứng gây ra do suy giảm chức năng hệ thần kinh thực vật gồm có: suy giảm thị lực, tiểu khó, đái dầm, táo bón , kém dung nạp nhiệt và rối loạn cương dương
  • Đi ngoài phân đen, có mùi: gợi ý xuất huyết tiêu hóa
  • Các biểu hiện thần kinh ngoại vi có thể nghĩ đến nguyên nhân đái tháo đường, nghiện rượu hay hội chứng cận u.

2.2. Triệu chứng cận lâm sàng

“Nghiệm pháp bàn nghiêng” có thể được thực hiện nếu nghi ngờ người bệnh có rối loạn chức năng thần kinh thực vật, từ đó đưa ra kết quả đáng tin cậy hơn đo huyết áp ở 2 tư thế nằm và đứng, đồng thời loại bỏ sự gia tăng dòng hồi lưu tĩnh mạch do sự co bóp các cơ ở hai chân. Ngoài ra, có thể cần xét nghiệm norepinephrine hoặc vasopressin (ADH) ở hai tư thế nằm và đứng để chẩn đoán hội chứng suy giảm chức năng hệ thần kinh thực vật thuần túy.

3. Các phương pháp điều trị hạ huyết áp tư thế

Điều trị hạ huyết áp tư thế đứng bao gồm các biện pháp dùng thuốc và không dùng thuốc với mục tiêu điều trị hướng tới cải thiện triệu chứng và cơ năng hơn là nâng cao số đo huyết áp.

Sử dụng thuốc là một phương pháp điều trị hạ huyết áp tư thế

3.1. Điều trị không dùng thuốc

  • Bệnh nhân cần dừng các thuốc thúc đẩy tình trạng hạ huyết áp tư thế như: thuốc chống trầm cảm ba vòng , chẹn beta giao cảm hay thuốc lợi tiểu
  • Giảm ứ trệ máu tĩnh mạch: bệnh nhân tránh đứng lên quá nhanh hoặc bất động lâu, đứng bắt chéo chân, ngồi xổm và căng cơ chi dưới chủ động.
  • Sử dụng các thiết bị làm giảm ứ trệ máu tĩnh mạch: tất ép vùng eo hoặc ép bụng
  • Tăng thể tích tuần hoàn trung tâm thông qua chế độ ăn thêm muối, uống thêm nước, nâng đầu cao 15-20 cm trong khi ngủ để tránh tăng quá huyết áp và tác dụng lợi niệu trong đêm.

3.2. Điều trị dùng thuốc

  • Fudrocortisone: khi người bệnh sử dụng đủ muối có thể giúp tăng tái hấp thu natri dẫn tới làm tăng khối lượng tuần hoàn giúp giảm triệu chứng.
  • Midorine: có tác dụng co động mạch và tĩnh mạch nhưng không được khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh mạch vành hoặc bệnh động mạch ngoại vi
  • NSAIDs: có thể ức chế giãn mạch do prostaglandin, từ đó tăng sức cản ngoại vi.
  • L-Dihydroxyphenylserine: có thể có lợi cho bệnh nhân suy giảm chức năng thần kinh thực vật
  • Propanolol và các thuốc chẹn beta khác có thể làm tăng tác dụng có lợi của phác đồ kết hợp natri với mineralocorticoid.

Hạ huyết áp tư thế đứng là một bệnh cảnh lâm sàng quan trọng có tỉ lệ biến chứng và nguy cơ tử vong cao, đặc biệt là ở những người cao tuổi. Việc chẩn đoán và điều trị kịp thời tình trạng này sẽ giúp người bệnh có được sức khỏe ổn định và tránh được những biến chứng rủi ro sau này.

Bài viết gợi ý

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2024 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper