1. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là gì?
Hệ thống tĩnh mạch bao gồm 3 loại, đó là tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch xuyên. 3 loại tĩnh mạch này có chức năng đưa máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan trở lại tim. Cấu tạo của tĩnh mạch có các van một chiều đưa máu di chuyển theo một hướng nhất định.
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng hình thành cục máu đông ở bên trong lòng tĩnh mạch của bắp chân hoặc đùi. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh này là do tình trạng giảm khả năng trở về của tĩnh mạch, từ đó gây rối loạn chức năng nội mạc, tăng đông. Có ba yếu tố gây hình thành huyết khối tĩnh mạch, đó là tình trạng ứ trệ tuần hoàn, tổn thương nội mạc tĩnh mạch và tăng đông máu .
Căn bệnh này nếu không được điều trị kịp thời sẽ gây ra rất nhiều biến chứng như loét da ở vị trí có huyết khối, đau chân, chân bị phù nề hay nguy hiểm nhất là gây nên bệnh thuyên tắc phổ i. Bởi khi có huyết khối, tĩnh mạch mang theo máu đổ về tâm nhĩ phải rồi xuống tâm thất phải. Khi này, tâm thất phải đẩy tống cục máu đông lên phổi nhưng mạch máu ở phổi nhỏ nên sẽ bị cục máu đông làm tắc nghẽn.
2. Dấu hiệu của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới thường không có triệu chứng rõ ràng, chỉ gây đau và sưng khi tình trạng quá nặng. Nhưng vẫn có thể phát hiện bệnh bằng một số dấu hiệu dễ nhìn thấy như:
- Sưng chân, chân nặng nề, có thể nhìn thấy sự khác biệt rõ ràng giữa hai chân.
- Vùng da bị huyết khối tĩnh mạch sâu có xu hướng chuyển sang màu xanh đen.
- Cảm giác đau đớn khi đi lại.
- Các cơn sốt thường xuyên xảy ra không nguyên nhân.
- Cảm giác nóng chân.
- Có thể nhìn rõ tĩnh mạch dưới chân.
- Các biến chứng nặng hơn như khó thở , ho nhiều, ho ra máu, đau tức ngực,...
- Đau dọc tĩnh mạch.
- Phù chân , ấn vào chân sẽ lõm xuống.
3. Nguyên nhân chính gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
Có những nguyên nhân trực tiếp gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và các tác nhân ảnh hưởng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Nguyên nhân trực tiếp gây huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới:
- Người có bệnh nền ác tính như ung thư phổi , buồng trứng, tụy, tiết niệu, dạ dày... đi kèm với chứng tăng đông máu.
- Gãy xương đùi, gãy đốt sống,...
- Bệnh suy tĩnh mạch .
- Rối loạn đông máu bẩm sinh.
- Thời gian dài bất động không di chuyển dẫn đến ứ trệ tuần hoàn do liệt, yếu cơ hay do phải bó bột chi dưới.
- Phẫu thuật ngực, bụng, khớp gối, khớp háng... chỉnh hình do gãy xương.
- Người có cơ địa ác tính.
Yếu tố nguy cơ gây gây huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới:
- Tuổi càng cao thì càng dễ gặp tình trạng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới.
- Cản trở lưu lượng máu về tim, máu tăng đông gây ứ trệ tuần hoàn trong thời kỳ mang thai.
- Sử dụng thuốc tránh thai hay điều trị bằng hormon estrogen trong thời gian dài.
- Người có tiền sử nhồi máu cơ tim , đột quỵ, suy tim .
- Béo phì.
- Lười vận động.
- Hút nhiều thuốc lá.
4. Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới bằng siêu âm doppler màu
Có khá nhiều cách để chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới như siêu âm B-Mode, xét nghiệm D-dimer ,... Trong đó, phương pháp được sử dụng nhiều nhất phải kể đến là siêu âm doppler màu . Bởi đây là phương pháp hiện đại nhất hiện nay, có độ chính xác cao và hình ảnh có màu sắc nên dễ dàng quan sát hơn.
Siêu âm doppler màu được chia thành hai loại như sau:
- Siêu âm doppler màu liên tục: Có thể hiểu là cách siêu âm gồm hai tinh thể cùng ở trong một đầu dò với hai chức năng hoàn toàn khác nhau. Một tinh thể làm nhiệm vụ phát sóng âm, đầu còn lại dùng để thu sóng âm. Nhờ vậy Doppler liên tục có thể kiểm tra rất nhanh.
- Siêu âm doppler màu xung ngược: Kỹ thuật này lại chỉ có một tinh thể ở đầu, chính vì vậy nó vừa có thể thu sóng âm và vừa phát sóng âm. Đặc biệt, siêu âm doppler màu xung có thể điều chỉnh kích thước vùng cần kiểm tra. Nhược điểm của phương pháp này là không thể thu toàn bộ sóng âm mà chỉ có thể thu được sóng âm ở vị trí kiểm tra.
Nhờ vào khả năng kiểm tra chuyển động của các tĩnh mạch, do đó phương pháp siêu âm doppler màu đặc biệt hiệu quả trong chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới . Doppler màu giúp xác định ranh giới của huyết khối và chẩn đoán xác định huyết khối không bám thành. Phương pháp này còn có thể xác định tĩnh mạch tắc hoàn toàn hay bán tắc dựa vào tín hiệu sóng âm thu được, sự thay đổi trước sau của tốc độ chạy, và màu tại vị trí tắc. Nếu bán tắc thì khi bóp cơ bắp dòng màu sẽ di chuyển, còn khi dòng màu không thay đổi nghĩa là tắc hoàn toàn.
Do đó, khi chẩn đoán bằng phương pháp siêu âm doppler màu cho kết quả dương tính thì có thể chẩn đoán xác định người bệnh bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. Trong trường hợp siêu âm cho kết quả âm tính thì sẽ phải làm thêm phương pháp D-dimers hoặc siêu âm Doppler lại trong vòng một tuần.