Tin tức

Phẫu thuật điều trị hẹp eo động mạch chủ

Hẹp eo động mạch chủ là một dị tật tim bẩm sinh cần được phát hiện và điều trị sớm. Bài viết cung cấp thông tin tổng quan về bệnh, các dấu hiệu nhận biết, phương pháp chẩn đoán và điều trị phẫu thuật, cũng như các biến chứng có thể xảy ra và cách theo dõi sau phẫu thuật. Mục tiêu là giúp người đọc hiểu rõ hơn về bệnh và có những quyết định điều trị đúng đắn.

Hẹp Eo Động Mạch Chủ: Tổng Quan, Điều Trị và Theo Dõi

1. Tổng Quan về Hẹp Eo Động Mạch Chủ

Hẹp eo động mạch chủ là một dị tật tim bẩm sinh, trong đó động mạch chủ bị thu hẹp lại, gây cản trở dòng máu từ tim đến các bộ phận khác của cơ thể. Nếu không được điều trị kịp thời, hẹp eo động mạch chủ có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe dọa tính mạng.

  • Định nghĩa: Hẹp eo động mạch chủ là bệnh lý tim bẩm sinh khá thường gặp, chiếm tỷ lệ khoảng 8% trong tổng số các bệnh tim bẩm sinh. Bệnh thường đi kèm với các bệnh tim bẩm sinh phức tạp khác, đặc biệt hay gặp trong hội chứng Turner và hội chứng Noonan (theo https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC8469838/).
  • Dấu hiệu: Các dấu hiệu của hẹp eo động mạch chủ có thể khác nhau tùy thuộc vào mức độ hẹp và tuổi của bệnh nhân. Một số dấu hiệu thường gặp bao gồm:
    • Huyết áp tăng rất cao ở chi trên (tay), nhưng lại thấp ở chi dưới (chân). Sự chênh lệch huyết áp này là một dấu hiệu quan trọng để nhận biết bệnh.
    • Mạch bẹn bắt yếu hoặc thậm chí không bắt được ở những trường hợp hẹp nặng.
    • Nghe tim có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu ở vùng dưới đòn trái.
  • Biến chứng: Nếu không được điều trị, hẹp eo động mạch chủ có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng sau:
    • Phình tách động mạch chủ ngực: Áp lực máu tăng cao có thể làm yếu thành động mạch chủ, dẫn đến phình và tách thành động mạch.
    • Tăng huyết áp: Hẹp eo động mạch chủ gây tăng áp lực lên tim và hệ tuần hoàn, dẫn đến tăng huyết áp.
    • Suy tim trái: Tim phải làm việc gắng sức để bơm máu qua chỗ hẹp, lâu ngày dẫn đến giãn buồng tim trái và suy tim.
    • Vỡ mạch não: Tăng huyết áp có thể gây vỡ các mạch máu nhỏ trong não, dẫn đến đột quỵ.
  • Chẩn đoán: Để chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ, bác sĩ có thể sử dụng các phương pháp sau:
    • X-quang ngực: Có thể thấy hình ảnh đặc hiệu là dấu hiệu 3 cung ở động mạch chủ, tuy nhiên đôi khi hình ảnh có thể bình thường.
    • Điện tâm đồ: Có thể phát hiện dấu hiệu tăng gánh thất trái.
    • Siêu âm Doppler tim: Giúp đánh giá mức độ hẹp bằng cách đo vận tốc dòng máu qua chỗ hẹp. Phương pháp này thường hữu ích ở trẻ nhỏ, nhưng khó đánh giá hơn ở người lớn.
    • Chụp CT động mạch chủ: Đây là phương pháp chẩn đoán chính xác nhất. Phim chụp CT cho phép xác định vị trí, hình thái chỗ hẹp, các tuần hoàn bàng hệ và các tổn thương phối hợp khác.

2. Phẫu Thuật Điều Trị Hẹp Eo Động Mạch Chủ

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho hẹp eo động mạch chủ, giúp giải quyết tình trạng tắc nghẽn và khôi phục dòng máu bình thường.

  • Chỉ định: Phẫu thuật được chỉ định khi:
    • Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định hẹp eo động mạch chủ và có chênh áp từ 20-30 mmHg trở lên giữa chi trên và chi dưới.
    • Kèm theo một hoặc nhiều các triệu chứng như: Tăng huyết áp ở chi trên khó kiểm soát bằng thuốc, suy tim sung huyết, phì đại thất trái.
  • Chống chỉ định tương đối:
    • Tăng áp lực phổi cố định.
    • Suy tim nặng, suy chức năng gan thận nặng.
    • Bệnh tim bẩm sinh kết hợp khác phức tạp.
    • Nhiễm khuẩn đang tiến triển.
    • Dị dạng lồng ngực, dày dính màng phổi trái do chấn thương hoặc bệnh lý.
  • Các bước tiến hành:
    • Chuẩn bị:
      • Đội ngũ y bác sĩ chuyên khoa ngoại tim mạch, gây mê hồi sức.
      • Bệnh nhân được giải thích đầy đủ về phương pháp phẫu thuật và những rủi ro có thể xảy ra.
      • Vệ sinh sạch sẽ vùng phẫu thuật bằng dung dịch sát khuẩn.
    • Tiến hành:
      • Bệnh nhân nằm nghiêng 90 độ.
      • Gây mê nội khí quản và sử dụng ống nội khí quản hai nòng để thông khí một phổi, làm xẹp phổi bên trái.
      • Nếu cần thiết, thực hiện cầu nối nách - đùi bằng mạch nhân tạo để đảm bảo lưu thông máu trong quá trình phẫu thuật.
      • Mở ngực sau bên trái, ở vị trí khoang liên sườn 3-4.
      • Mở phế mạc để bộc lộ toàn bộ vùng hẹp eo động mạch chủ, kéo dài đến nơi xuất phát của động mạch dưới đòn.
      • Kẹp động mạch chủ ở phía trên và phía dưới vùng hẹp bằng các kẹp chuyên dụng.
      • Phẫu thuật điều trị hẹp eo động mạch chủ có thể sử dụng một trong các kỹ thuật sau:
        • Cắt bỏ chỗ hẹp và nối tận tận hai đầu động mạch: Phương pháp này thường được áp dụng cho các trường hợp hẹp khu trú.
        • Vá mở rộng động mạch chủ: Sử dụng một miếng vá để mở rộng chỗ hẹp.
        • Thay đoạn động mạch chủ bằng mạch nhân tạo: Áp dụng khi đoạn hẹp quá dài hoặc phức tạp.
        • Sử dụng vạt động mạch dưới đòn trái để loại bỏ tổn thương hẹp eo và phục hồi lưu thông động mạch chủ.
      • Sau khi hoàn thành sửa chữa, tiến hành cầm máu cẩn thận, đóng lại phế mạc, đặt hệ thống dẫn lưu màng phổi để loại bỏ khí và dịch thừa.
      • Đóng ngực theo giải phẫu.

3. Theo Dõi và Xử Lý Tai Biến Sau Phẫu Thuật

Bên cạnh những lợi ích mà phẫu thuật mang lại, vẫn có nguy cơ xảy ra các tai biến, mặc dù tỷ lệ này không cao và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng bệnh, kinh nghiệm của bác sĩ và trang thiết bị.

  • Tai biến và xử lý:
    • Tràn máu, tràn khí màng phổi: Tùy thuộc vào mức độ, có thể điều trị nội khoa, dẫn lưu màng phổi hoặc phẫu thuật lại.
    • Xẹp phổi: Sử dụng vật lý trị liệu, nội soi khí phế quản hút đờm. Nếu không hiệu quả, cần phẫu thuật lại.
    • Suy tim: Điều trị bằng thuốc trợ tim.
    • Nhiễm trùng sau mổ: Tìm nguyên nhân gây nhiễm trùng và điều trị bằng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ.
    • Hẹp tồn lưu: Điều trị nội khoa và theo dõi. Có thể nong hẹp hoặc phẫu thuật lại nếu cần.
    • Tổn thương thần kinh: Điều trị nội khoa và theo dõi.
  • Theo dõi sau phẫu thuật:
    • Theo dõi sát các dấu hiệu sinh tồn (mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở).
    • Chụp X-quang phổi ngay sau khi bệnh nhân về phòng hồi sức để kiểm tra tình trạng phổi và màng phổi.
    • Theo dõi các biến chứng như tràn máu, tràn khí màng phổi, theo dõi vết mổ và dịch dẫn lưu.
    • Siêu âm tim để đánh giá lại chức năng tim và tình trạng hẹp eo động mạch chủ trước khi bệnh nhân xuất viện, và theo dõi thường quy sau đó.

Thông tin liên hệ

Hotline - 0938 237 460
336A Phan Văn Trị, Phường 11
Bình Thạnh, TPHCM

Giờ làm việc

Thứ 2 - 7:
Chiều: 16:30 - 19:30
Chủ nhật, Ngày lễ nghỉ

Phụ trách phòng khám: BSCK2 Phạm Xuân Hậu. GPHĐ: 06075/HCM-GPHĐ ngày 07/9/2018 do Sở y tế TP HCM cấp

© 2025 Phòng khám Tim mạch OCA. Designed By Medcomis & JoomShaper